TƯ VẤN ISO, ISO 9001, ISO 9001:2008



Thứ Năm, 29 tháng 1, 2015

Đào tạo Quản lý chất lượng


Tên khoá học:         
Quản lý chất lượng - TCVN ISO9001:2008
Tổ chức đào tạo:      
Tổ chức đào tạo chất lượng QMC
Giới thiệu khóa học:
      Trong tình hình khó khăn trung của nền kinh tế, vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở lên gay gắt, để nâng cao năng lực cạnh tranh thông thường các doanh nghiệp đều dựa trên những điểm mạnh và những lợi thế của mình. (Lợi thế này thường thể hiện qua các nguồn lực như: tài chính, công nghệ, con người, cơ sở vật chất, môi trường làm việc, hệ thống quản lý chất lượng…vv)
      Sự cạnh tranh này đều “Hướng tới khách hàng” nhằm đáp ứng và thỏa mãn mọi yêu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Việc nắm rõ mô hình “Quản lý chất lượng” theo ISO9001:2008 không chỉ cắt giảm chi phí, tạo ra sản phẩm ổn định chất lượng mà còn đáp ứng vượt xa mong đợi của khách hàng.
Ngày khai giảng
Lịch học
Phí đào tạo
Phí ưu đãi

Tối 3,5,7
1,700,000 VNĐ
1,500,000 VNĐ
Điều kiện ưu đãi:
- Học viên đăng ký trước khai giảng 10 ngày
- Đăng ký từ 3 học viên
- Là khách hàng thân thiết của QMC
Thời lượng:
06 buổi
Giờ học:
18h00 - 21h00 Thứ 3, 5, 7 hàng tuần.
Địa điểm tổ chức:
Hà Nội
Download đơn đăng ký:
Download chương trình:
    Không bao giờ có sản phẩm chất lượng tốt nhất, mà chỉ có sản phẩm chất lượng cao hơn.? 



ĐÀO TẠO QMR

Tên Khóa Học:            
Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR)
Tổ chức đào tạo:        
Tổ chức đào tạo chất lượng QMC
Giới thiệu khóa học:
      “Đại diện lãnh đạo về chất lượng-QMR”  giữ một vị trí rất quan trọng trong việc xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2008. Tuy nhiên, nhiều tổ chức chưa nắm bắt được ý nghĩa của “Đại diện lãnh đạo về chất lượng”.
      Từ trước đến nay, nhiều tổ chức đã tiến hành các khóa đào tạo chuyên gia đánh giá trưởng đoàn, chuyên gia đánh giá nội bộ nhưng qua quá trình tham gia hoạt động tư vấn và đánh giá tại các doanh nghiệp, QMC nhận thấy, nhiều hệ thống quản lý chất lượng hiệu lực rất thấp, mang tính hình thức gây tốn kém cho tổ chức mà nguyên nhân gốc rễ của nó là sự mờ nhạt của vai trò “Đại diện lãnh đạo về chất lượng” vì vậy, QMC thiết lập chương trình đào tạo “Kỹ năng đại diện lãnh đạo về chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO9001:2008”. Các cá nhân được bổ nhiệm là đại diện lãnh đạo về chất lượng hoặc sắp trở thành đại diện lãnh đạo về chất lượng sẽ thu được rất nhiều kỹ năng để trở thành đại diện lãnh đạo về chất lượng thông qua khóa học này.
Ngày khai giảng
Lịch học
Phí đào tạo
Phí ưu đãi

T7&CN
2,200,000 VNĐ
2,000,000 VNĐ
Điều kiện ưu đãi:
- Học viên đăng ký trước khai giảng 15 ngày
- Đăng ký từ 3 học viên
- Là khách hàng thân thiết của QMC
Thời lượng:
07 buổi
Giờ học:
Sáng từ 8h30-11h30
Chiều từ 13h30-16h30
Địa điểm tổ chức:
Phòng VIP - Tòa nhà A - 190 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân – Hà Nội.
Download đơn đăng ký:
Download chương trình:

      Hệ thống quản lý như thế nào kết quả nhận được như thế đó, Tất cả mọi sai lỗi trong công việc không phải hoàn toàn do nhân viên mà chủ yếu là do lãnh đạo – Hệ thống quản lý. Chỉ có lãnh đạo cao nhất mới làm thay đổi được vấn đề này.? 

ĐÀO TẠO CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ


Tên Khóa Học:        
Chuyên gia đánh giá nội bộ - TCVN ISO9001:2008
Tổ chức đào tạo:    
Tổ chức đào tạo chất lượng QMC
Giới thiệu khóa học:
     (Chất lượng) – (năng suất chất lượng) – (sự chuyên nghiệp trong công việc) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp, việc tạo ra sản phẩm ổn định chất lượng - cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách kịp thời thực sự đem lại công ăn việc làm và sự thịnh vượng cho doanh nghiệp, để đem lại kết quả đó không thể không nhắc đến sự đóng góp rất lớn của các chuyên gia đánh giá nội bộ trong hệ thống quản lý doanh nghiệp. Việc nắm rõ hệ thống, đánh giá chất lượng công việc các phòng ban và đưa ra quyết định cải tiến chất lượng công việc của các chuyên gia đánh giá nội bộ một cách bài bản, khoa học theo chuẩn mực quốc tế thực sự là một hoạt động đem lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
     Chương trình đào tạo “Chuyên gia đánh giá nội bộ” của Tổ chức Đào tạo QMC như một phần lý giải cho câu hỏi trên.
Ngày khai giảng
Lịch học
Phí đào tạo
Phí ưu đãi

T7&CN
1,700,000 VNĐ
1,500,000 VNĐ
Điều kiện ưu đãi:
- Học viên đăng ký trước khai giảng 15 ngày
- Là khách hàng thân thiết của QMC
Thời lượng:
05 buổi
Giờ học:
Sáng từ 8h30-11h30
Chiều từ 13h30-16h30
Địa điểm tổ chức:
Phòng VIP - Tòa nhà A - 190 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân – Hà Nội.
Download đơn đăng ký:
Download chương trình:

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

ISO 22000

GIỚI THIỆU VỀ ISO 22000
 ISO 22000 là bộ tiêu chuẩn mới được tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế ban hành ngày 1 tháng 9 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006. ISO 22000 được coi như là một bộ tiêu chuẩn khuôn mẫu có thể áp dụng cho tất cả các tổ chức tham gia chuỗi thực phẩm nhằm cung cấp những sản phẩm thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Tại EU, ISO 22000 đã được chập thuận và thay thế tiêu chuẩn DS 3027.



Tiêu chuẩn này kết hợp các thành tố cơ bản để đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi thực phẩm bao gồm :
 · Thông tin tương tác
Thông tin trong suốt chuỗi thực phẩm là tối quan trọng để đảm bảo rằng mọi mối nguy về an toàn thực phẩm đều được phát hiện và kiểm soát ở mỗi mắt xích của chuỗi cung cấp thực phẩm. Đó là thông tin về nhu cầu của  một tổ chức đối với tổ chức đứng trước và sau nó trong chuỗi. Việc trao đổi thông tin với khách hàng và nhà cung cấp,  dựa trên  thông tin nhận được từ việc phân tích một cách hệ thống các mối nguy ATTP, cũng sẽ hỗ trợ đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng và nhà cung cấp phù hợp với thực lực, nhu cầu và  tác động của họ đến thành phẩm. Tiêu chuẩn này yêu cầu việc trao đổi thông tin như vậy phải được dự kiến và duy trì.
· Quản lý hệ thống
Các hệ thống an toàn thực phẩm hữu hiệu nhất được thiết kế, vận hành và cập nhật  như một hệ thống quản lý và được thâm nhập vào các hoạt động quản lý của toàn bộ tổ chức. Điều này đảm bảo lợi ích tối đa cho tổ chức và các bên liên quan. ISO 22000 đã xem xét các yêu cầu  của ISO 9001:2000 để tăng cường độ tương thích giữa hai tiêu chuẩn và cho phép tích hợp hợp chúng.
· Kiểm soát mối nguy ATTP
Các hệ thống hữu hiệu, để kiểm sóat các mối nguy ATTP cho an tòan thực phẩm và duy trì chúng ở mức chấp nhận được để chuyển sang giai đoạn tiếp theo, đòi hỏi một sự kết hợp hài hòa các chương trình tiên quyết với kế hoạch HACCP chi tiết. Trong đó, một chương trình tiên quyết là một/nhiều thủ tục hay một/nhiều hướng dẫn, đặc thù cho từng quy mô và tính chất  của công việc, giúp tăng cường và/ hoặc duy trì điều kiện vận hành để việc kiểm soát các mối nguy thực phẩm được hữu hiệu hơn và kiểm soát khả năng xuất hiện các mối nguy, cũng như sự xâm nhập hoặc gia tăng của chúng trong thực phẩm và môi trường chế biến.
ISO 22000 có thể áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức trong chuỗi thực phẩm
ISO 22000 sẽ kết hợp uyển chuyển các nguyên tắc HACCP với các chương trình tiên quyết, đồng thời sử dụng việc phân tích  các mối nguy để xác định chiến lược đảm bảo kiểm soát mối nguy. Tiêu chuẩn làm khá rõ những khái niệm về những chương trình tiên quyết. Các chương trình tiên quyết này chia làm hai loại: Chương trình về cơ sở vật chất và duy trì; Chương trình  về vận hành.
Chương trình về cơ sở vật chất và duy trì là những yêu cầu cơ bản về vệ sinh thực phẩm và thực hành tốt mang tính chất thường xuyên,  còn chương trình về vận hành lại là các yêu cầu kiểm soát  hoặc giảm thiểu các mối nguy ATTP có trong sản phẩm hay trong môi trường chế biến.
Kế hoạch HACCP được dùng để kiểm soát các điểm quan trọng được xác định trong quá trình phân tích các mối nguy để hạn chế, phòng ngừa và giảm  bớt các mối nguy đã được nhận diện  cho an toàn thực phẩm.

Ý NGHĨA CỦA ISO 22000
Sai lầm trong cung cấp thực phẩm có thể vô cùng nguy hiểm và đắt giá. Tiêu chuẩn ISO 22000 về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm được xây dựng và áp dụng, nhằm đảm bảo an toàn và chắc chắn rằng, không có mắt xích nào yếu trong chuỗi cung cấp thực phẩm.



Vì sao ISO 22000 lại quan trọng trong thời điểm này?
 ISO 22000 có thể được áp dụng cho tất cả các tổ chức trong chuỗi thực phẩm, từ khâu chăn nuôi, sơ chế đến chế biến, vận chuyển  và lưu kho, cũng như các khâu hợp đồng phụ bán lẻ, hoặc các  tổ chức liên quan khác, ví dụ như, xí nghiệp sản xuất thiết bị, bao bì, các chất làm sạch, phụ gia thực phẩm ...vv.
An toàn thực phẩm liên quan đến sự tồn tại các mối nguy liên quan đến thực phẩm. Vì các mối nguy liên quan đến thực phẩm có thể xuất hiện ở bất cứ giai đoạn nào trong chuỗi thực phẩm, nên việc kiểm soát nghiêm ngặt toàn bộ chuỗi là tối cần thiết. Bởi vậy, an toàn thực phẩm là trách nhiệm chung và chỉ được đảm bảo chắc chắn bằng một sự cố gắng chung của tất cả các bên  tham gia chuỗi.
Các tổ chức sản xuất, chế biến hay cung cấp thực phẩm đều nhận thấy yêu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về bằng chứng là họ có thể phát hiện và kiểm soát các mối nguy thực phẩm, cũng như những điều kiện ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm. ISO 9001:2000 về quản lý chất lượng không phải là hệ thống đặc thù cho an toàn thực phẩm Vì vậy, nhiều nước như Đan mạch, Hà lan, Irelan, Uc và các nước khác đã xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia và các tài liệu khác khuyến khích áp dụng, để phục vụ cho việc đánh giá các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Chính điều này đã dẫn đến nhiều nhầm lẫn nên cần phải thống nhất các tiêu chuẩn quốc gia này thành một tiêu chuẩn quốc tế. Đó là lý do vì sao năm 2001, Hội Tiêu chuẩn Đan Mạch đã đề nghị với Ban Thư ký ISO/TC34 về thực phẩm một đề tài mới về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Đó là lý do ra đời tiêu chuẩn ISO 22000
Yêu cầu đối với tổ chức áp dụng tiêu chuẩn:
ISO 22000 nêu lên các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm trong chuỗi thực phẩm, khi một tổ chức:
-  Cần phải chứng tỏ  khả năng kiểm sóat các mối nguy về an toàn thực phẩm để cung cấp thực phẩm an toàn,  đáp ứng cả yêu cầu của khách hàng lẫn yêu cầu quản lý,  và
-  Nhằm tăng cường sự thỏa mãn khách hàng, bằng cách  kiểm sóat hữu hiệu các mối nguy ATTP, bao gồm  các quá trình cập nhật hệ thống.

BỐN YẾU TỐ CHÍNH TRONG TIÊU CHUẨN ISO 22000:2005


Bốn yếu tố chính trong tiêu chuẩn ISO 22000:2005
Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 đưa ra bốn yếu tố chính đối với một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Các yếu tố này đảm bảo an toàn thực phẩm trong suốt chuỗi cung ứng thực phẩm từ khâu đầu tiên đến khi tiêu thụ sản phẩm.



Bốn yếu tố chính của tiêu chuẩn 22000 là:
Trao đổi thông tin: Các thông tin rất cần thiết nhằm đảm bảo các mối nguy được xác định và kiểm soát một cách đầy đủ ở mỗi giai đoạn trong suốt chuỗi cung ứng thực phẩm. Trao đổi thông tin với khách hang và các nhà cung ứng về các mối nguy đã được xác định và các biện pháp kiểm soát hướng đến đáp ứng công khai các yêu cầu của khách hàng.
Quản lý hệ thống: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả nhất được thiết lập, vận hành và cập nhật trên cơ sở cấu trúc của hệ thống quản lý và hợp nhất với các hoạt động quản lý chung của tổ chức. Điều này đem lại lợi ích tối đa cho tổ chức và các bên hữu quan. Tiêu chuẩn này được liên kết với tiêu chuẩn ISO 9001 nhằm tăng độ tương thích của hai tiêu chuẩn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này vẫn có thể áp dụng một cách độc lập với các hệ thống quản lý khác khi điều hành quản lý tại một cơ sở sản xuất thực phẩm.
Các chương trình tiên quyết (PRPs: Prerequisite programmes): Các chương trình tiên quyết – PRPs là các điều kiện cơ bản và hoạt động cần thiết để duy trì một môi trường vệ sinh xuyên suốt chuỗi cung ứng thực phẩm. Các điều kiện và hoạt động này cần phù hợp với yêu cầu sản xuất, sử dụng và cung cấp sự an toàn đối với sản phẩm cuối cùng cũng như người tiêu dùng. PRPs là một trong những chuẩn mực “cần và đủ” để các cơ sở đủ điều kiện tham gia sản xuất thực phẩm.
Các nguyên tắc của HACCP: 7 nguyên tắc của HACCP.
- Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích các mối hiểm nguy
Xác định các mối nguy tiềm ẩn ở mọi giai đoạn ảnh hướng tới an toàn thực phẩm từ sơ chế, chế biến, phân phối cho tới khâu tiêu thụ cuối cùng. Đánh giá khả năng xuất hiện các mối nguy và xác định các biện pháp kiểm soát chúng.
- Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP: Critical Control Points)
Xác định các điểm kiểm soát tới hạn tại từng công đoạn của chuỗi cung ứng thực phẩm cần được kiểm soát để loại bỏ các mối nguy hoặc hạn chế khả năng xuất hiện của chúng.
- Nguyên tắc 3: Xác định các ngưỡng tới hạn
Xác định các ngưỡng tới hạn không được vượt quá nhằm đảm bảo khống chế có hiệu quả các điểm kiểm soát tới hạn.
- Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát các điểm kiểm soát tới hạn
Xây dựng hệ thống các chương trình thử nghiệm hoặc quan sát nhằm giám sát tình trạng của các điểm kiểm soát tới hạn.
- Nguyên tắc 5: Xác định các hoạt động khắc phục cần phải tiến hành khi hệ thống giám sát cho thấy tại một điểm kiểm soát tới hạn nào đó không được thực hiện đầy đủ
- Nguyên tắc 6: Xác lập các thủ tục kiểm tra để khẳng định hệ thống HACCP đang hoạt động có hiệu quả.
- Nguyên tắc 7: Thiết lập hệ thống tài liệu liên quan đến mọi thủ tục, hoạt động của chương trình HACCP phù hợp với các nguyên tắc trên và các bước áp dụng chúng.
Tiêu chuẩn ISO 22000 được các chuyên gia trong ngành công nghiệp thực phẩm xây dựng trong phạm vi của ISO, cùng với đại diện của các tổ chức quốc tế chuyên ngành thực phẩm và sự hợp tác chặt chẽ với Uỷ ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm Codex, cơ quan đồng thành lập bởi Tổ chức nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) để xây dựng các tiêu chuẩn về thực phẩm.

CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM

CHƯƠNG TRÌNH CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN:
  1.  Tiêu chuẩn chứng nhận: Các TCVN, Tiêu chuẩn quốc tế;
  2.  Đối tượng chứng nhận: Các loại sản phẩm, hàng hóa.
  3.  Lợi ích khi sử dụng dịch vụ chứng nhận của QMC
Nhận được nhiều giá trị gia tăng sau mỗi lần đánh giá;
Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế;
Tạo niềm tin của khách hàng, người tiêu dùng và cộng đồng với uy tín của Dấu Chất lượng Việt Nam và Dấu công nhận quốc tế;
Giảm giá thành sản phẩm do giảm chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, chi phí và thời gian đánh giá thử nghiệm trong quá trình giao nhận, đấu thầu;
Giấy chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn là bằng chứng tin cây và được chấp nhận trong đấu thầu;
Một số sản phẩm bắt buộc phải chứng nhận theo quy định của luật chất lượng hàng hóa.
Đáp ứng các yêu cầu luật định của một số quốc gia và có cơ hội để vượt qua rào cản kỹ thuật của nhiều thị trường trên thế giới;
Thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng và an toàn của sản phẩm.
Sử dụng kết quả chứng nhận hợp chuẩn trong Công bố phù hợp tiêu chuẩn;
Dịch vụ sau chứng nhận của QMC phong phú: Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; hỗ trợ phí đào tạo; giải đáp thắc mắc tận tình, nhanh chóng;
 4. Quy trình chứng nhận Sản phẩm:

ISO14000

ISO 14000 LÀ GÌ?
1. ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác động gây tổn hại tới môi trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về môi trường. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 gồm các tiêu chuẩn liên quan các khía cạnh về quản lý môi trường như hệ thống quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và kiểm kê khí nhà kính…

2. ISO 14001:2010 Hệ thống quản lý môi trường --- Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng là tiêu chuẩn trong bộ ISO 14000 quy định các yêu cầu về quản lý các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Đây là tiêu chuẩn dùng để xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000.
3. Theo kết quả điều tra khảo sát của ISO, tính đến tháng 12/2009, toàn thế giới có ít nhất 223.149 tổ chức/doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ ISO 14001. Tiêu chuẩn này đã được phổ biến, áp dụng thành công tại nhiều quốc gia với mức phát triển và đặc trưng văn hóa khác nhau là vì ISO 14001 quy định yêu cầu đối với thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường của tổ chức, doanh nghiệp nhưng cho phép linh hoạt cách thức đáp ứng, vì vậy các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia đều có thể tìm được cách thức riêng trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và kế hoạch cần thực hiện để để đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
4. Phiên bản hiện hành của tiêu chuẩn ISO 14001 là ISO 14001:2010. Phiên bản điều chỉnh này của ISO 14001 được ban hành để đảm bảo sự tương thích sau khi ban hành tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu chuẩn quốc gia: TCVN ISO 14001:2010 Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
 ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường học, bệnh viện, các tổ chức phi lợi nhuận… có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến hệ thống quản lý môi trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các tổ chức sản xuất và dịch vụ, với các tổ chức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận.

LỢI ÍCH KHI ÁP DỤNG ISO 14000
Khi áp dụng ISO 14000, tổ chức sẽ
1. Giảm thiểu chất thải trong sản xuất bằng cách:
- Quản lý và kiểm soát toàn bộ hệ thống.
- Tái sử dụng, tái chế chất thải.
 2. Sử dụng tiết kiệm và quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên:
- Ngăn ngừa tình trạng lãng phí nguyên vật liệu.
- Tái sử dụng những phế phẩm của công đoạn trước.
- Sử dụng hóa chất thay thế ít độc hại.
3. Hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí thanh tra:
- Tránh tình trạng bị động thường xuyên do những vấn đề về môi trường.
- Nhà xưởng an toàn.
- Sức khỏe người lao động được bảo đảm.
- Giảm chi phí cho việc nộp phạt.
4. Rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục cấp giấy phép do:
- Hoàn thành trách nhiệm về mặt môi trường
- Tạo lòng tin đối với cơ quan chức năng và các cấp liên quan.
- Cải thiện những tác động chung đối với môi trường tại địa bàn.
5. Góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế:
- Quản lý môi trường và quản lý chất lượng được phối hợp chặt chẽ.
- Tính toán được chi phí môi trường.
- Môi trường tốt Tác động môi trường ít Hiệu quả kinh tế cao.
6. Nhấn mạnh việc cam kết bảo vệ môi trường đối với cơ quan chức năng và trong quan hệ với khách hàng.
7. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Tạo hình ảnh tốt về doanh nghiệp cho khách hàng.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Lợi thế xâm nhập các thị trường đưa yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ phù hợp ISO 14000.

ĐIỀU KIỆN CẦN ĐỂ ÁP DỤNG ISO 14000
Tổ chức muốn áp dụng ISO 14000 cần

1. Ðịnh hướng và quyết tâm của lãnh đạo doanh nghiệp:
- Tìm hiểu và nắm vững nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
- Xác định yêu cầu của tiêu chuẩn và mức độ đáp ứng của doanh nghiệp.
 - Quyết tâm và chỉ đạo chặt chẽ quá trình triển khai áp dụng ISO 14000.
- Hoạch định chính sách, mục tiêu và cam kết về môi trường.
- Cung cấp đủ nguồn lực cần thiết để đào tạo và triển khai.
2. Thành viên của Doanh nghiệp - Yếu tố quyết định:
- Hiểu được ý nghĩa ,mục đích của quản lý môi trường.
- Ý thức được trách nhiệm của mình trong công việc được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các qui định đối với công việc cụ thể.
3. Trình độ công nghệ, thiết bị: - Có khả năng kiểm soát các thông số ảnh hưởng đến môi trường.
- Ðáp ứng các qui định của nhà nước, của ngành.
4. Chuyên gia tư vấn:
- Có khả năng và kinh nghiệm trong triển khai tư vấn áp dụng ISO 14000.
- Có công nghệ tư vấn bài bản, phù hợp, hiệu quả và có tính thuyết phục.
- Có lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI ISO 14001: 2010

Triển khai ISO 14001: 2010
Bước 1: Xây dựng chính sách môi trường:
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết

quả hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT, và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường:
Đây là giai đoạn Lập kế hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ chức/doanh nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu pháp luật của quốc tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu pháp luật của chính quyền địa phương.
• Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu vào và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào không khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng xung quanh.
• Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình này.
Bước 3. Thực hiện và điều hành:
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực cần thiết để vận hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và điều hành đưa hệ thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các nguồn lực cần thiết.
• Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều hành chủ chốt của nhà máy.
• Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin cho những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao động.
• Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các hướng dẫn công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ thống quản lý môi trường.
• Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công việc để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và nhà cung cấp.
• Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống HTQLMT, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.
• Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
• Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra những sự không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về kiểm soát quá trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi trường.
• Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…
• Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các hoạt động
Bước 5: Xem xét của lãnh đạo: Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
• Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
• Xác định tính đầy đủ;
• Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
• Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì. Giai đoạn này là bước Đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện – Kiểm tra - Đánh giá.

Thứ Năm, 8 tháng 1, 2015

ISO 50001 là gì?


TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HIỆN NAY, NĂNG LƯỢNG ĐANG DẦN TRỞ NÊN LÀ MỘT VẤN ĐỀ TRỌNG YẾU ĐỐI VỚI MỖI TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP.TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRỰC TIẾP DẪN ĐẾN TIẾT KIỆM CÁC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CHO TỔ CHỨC.GIẢM TIÊU DÙNG NĂNG LƯỢNG CŨNG ĐỒNG THỜI DẪN TỚI GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ĐÓNG GÓP MỘT CÁCH TÍCH CỰC ĐẾN VIỆC BẢO TOÀN CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN.
ISO 50001 LÀ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC CÔNG NHẬN TRONG CỘNG ĐỒNG QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG DO TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN HOÁ QUỐC TẾ (ISO) PHÁT HÀNH. MỘT HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG SẼ CHO PHÉP TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP CÓ ĐƯỢC MỘT PHƯƠNG THỨC TIẾP CẬN CÓ CẤU TRÚC VÀ TỔNG THỂ ĐỂ CẢI TIẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG.ĐÁNH GIÁ CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG SẼ GIÚP CHO TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP CẢI TIẾU HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG VÀ TÌM KIẾM CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM CÓ TIỀM NĂNG.
 2. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ISO 50001
 TIÊU CHUẨN ISO 50001 ĐƯỢC THIẾT KẾ PHÙ HỢP ĐỂ ÁP DỤNG CHO MỌI LOẠI HÌNH TỔ CHỨC, KHÔNG PHỤ THUỘC QUY MÔ HAY HOẠT ĐỘNG, NHÀ NƯỚC HAY TƯ NHÂN, BẤT KỂ VỊ TRÍ ĐỊA L‎Ý.
 ISO 50001 KHÔNG CỐ ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU CẢI TIẾN TRONG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG. CÁC MỤC TIÊU ĐƯỢC THIẾT LẬP TÙY THUỘC VÀO TỔ CHỨC SỬ DỤNG HAY CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN.
ĐIỀU NÀY CÓ NGHĨA MỌI TỔ CHỨC ĐỀU CÓ THỂ ÁP DỤNG ISO 50001 ĐỂ XÂY DỰNG CÁC MỤC TIÊU NĂNG LƯỢNG PHÙ HỢP VỚI LOẠI HÌNH CŨNG NHƯ NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC.
 TIÊU CHUẨN ISO 50001:2011 RẤT PHÙ HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VỚI CÁC QUÁ TRÌNH TIÊU TỐN NHIỀU NĂNG LƯỢNG, NẰM TRONG DANH SÁCH CƠ SỞ SỬ DỤNG TRỌNG ĐIỂM, HOẶC CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH.
 3. LỢI ÍCH ÁP DỤNG ISO 50001
 NĂNG LƯỢNG CÓ THỂ COI NHƯ MỘT THÔNG SỐ THỂ HIỆN SỰ VẬN HÀNH CỦA TỔ CHỨC VÀ LÀ MỘT TRONG NHỮNG CHI PHÍ CHÍNH MÀ TỔ CHỨC PHẢI CHI TRẢ TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG. BÊN CẠNH ĐÓ, VIỆC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CÒN ĐƯA ĐẾN NHỮNG CHI PHÍ VỀ MÔI TRƯỜNG CŨNG NHƯ XÃ HỘI VỚI VIỆC LÀM CẠN KIỆT NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ GÂY BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.
 VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP VỚI NHỮNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO HAY NĂNG LƯỢNG MỚI ĐÒI HỎI NHIỀU THỜI GIAN. MẶT KHÁC, MỘT TỔ CHỨC KHÔNG THỂ ĐIỀU KHIỂN GIÁ NĂNG LƯỢNG, CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC HAY NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI. TUY NHIÊN, TỔ CHỨC CÓ THỂ KIỂM SOÁT VÀ CẢI TIẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CỦA MÌNH ĐỂ ĐEM LẠI NHỮNG LỢI ÍCH NHANH CHÓNG CŨNG NHƯ LÂU DÀI. VIỆC TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG GIÚP CHO TỔ CHỨC GIẢM LƯỢNG NĂNG LƯỢNG TIÊU THỤ VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT. BÊN CẠNH LỢI ÍCH VỀ KINH TẾ, VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ CỦA TỔ CHỨC CÒN LÀ ĐÓNG GÓP TÍCH CỰC CHO VIỆC BẢO TỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ GIẢM THIỂU NHỮNG TÁC ĐỘNG TOÀN CẦU CỦA VIỆC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG.
 TIÊU CHUẨN NÀY ĐƯỢC XÂY DỰNG GIÚP CÁC TỔ CHỨC CÓ THỂ TÍCH HỢP VIỆC QUẢN LÝ VÀ CẢI TIẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG VÀO TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CỦA MÌNH. TIÊU CHUẨN NÀY ĐƯỢC XÂY DỰNG NHẰM HOÀN THÀNH CÁC MỤC ĐÍCH SAU:
 -  HỖ TRỢ CÁC TỔ CHỨC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG
 -  TẠO MÔI TRƯỜNG TRAO ĐỔI THÔNG TIN THUẬN TIỆN VÀ MINH BẠCH TRONG VIỆC QUẢN LÝ NGUỒN NĂNG LƯỢNG
 -  THÚC ĐẨY CÁC THỰC HÀNH TỐT TRONG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG VÀ NHÂN RỘNG NHỮNG HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG TỐT.
 -  HỖ TRỢ TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG ƯU TIÊN TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG MỚI
 -  ĐƯA RA KHUNG CHƯƠNG TRÌNH CHO VIỆC THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG THÔNG QUA CHUỖI CUNG ỨNG
 -  ĐƠN GIẢN HÓA CÁC CẢI TIẾN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG PHỤC VỤ CHO CÁC DỰ ÁN GIẢM THIỂU KHÍ THẢI NHÀ KÍNH
 -  CHO PHÉP TÍCH HỢP VỚI CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHÁC NHƯ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG.
-------------------------------------------------------------------------------------------
CÔNG TY TNHH KHOA HỌC ỨNG DỤNG QMC
ĐỊA CHỈ: PHÒNG 212 - TÒA NHÀ CT2.ĐN1 - KHU ĐÔ THỊ ĐỊNH CÔNG - HOÀNG MAI - HÀ NỘI.
ĐIỆN THOẠI: 0983 129 526 / 04.3640 8365 |  FAX: 04.3640 8365       
 WEBSITE: QMC-HN.COM   |   EMAIL: CHATLUONG@QMC-HN.COM